4. Ram sinh A-bi-na-đáp.A-bi-na-đáp sinh Nát-son.Nát-son sinh Xanh-môn.
5. Xanh-môn sinh Bô-ô. (Mẹ của Bô-ô là Ra-háp.)Bô-ô sinh Ô-bết. (Mẹ của Ô-bết là Ru-tơ.)Ô-bết sinh Gie-xê.
6. Gie-xê sinh vua Đa-vít.Đa-vít sinh Sô-lô-môn. (Mẹ Sô-lô-môn trước kia là vợ của U-ri.)
7. Sô-lô-môn sinh Rô-bô-am.Rô-bô-am sinh A-bi-gia.A-bi-gia sinh A-xa.
8. A-xa sinh Giê-hô-sa-phát.Giê-hô-sa-phát sinh Giê-hô-ram.Giê-hô-ram là ông tổ của U-xia.
9. U-xia sinh Giô-tham.Giô-tham sinh A-háp.A-háp sinh Ê-xê-chia.
10. Ê-xê-chia sinh Ma-na-xe.Ma-na-xe sinh Am-môn.A-môn sinh Giô-xia.
11. Giô-xia sinh Giê-cô-nia và các anh em ông. (Đây là nói về thời kỳ trước khi bị đày qua Ba-by-lôn.)
12. Sau khi bị đày qua Ba-by-lôn:Giê-hô-gia-kim sinh Sát-tiên.Sát-tiên là ông nội của Xê-ru-ba-bên.
13. Xê-ru-ba-bên sinh A-bi-út.A-bi-út sinh Ê-li-a-kim.Ê-li-a-kim sinh A-xo.
14. A-xo sinh Xa-đốc.Xa-đốc sinh A-kim.A-kim sinh Ê-li-út.
15. Ê-li-út sinh Ê-li-a-xa.Ê-li-a-xa sinh Ma-than.Ma-than sinh Gia-cốp.
16. Gia-cốp sinh Giô-xép.Giô-xép là chồng Ma-ri,còn Ma-ri là mẹ Chúa Giê-xu. Chúa Giê-xu được gọi là Đấng Cứu Thế.
17. Như vậy, tính từ Áp-ra-ham đến Đa-vít có mười bốn đời. Từ Đa-vít cho đến khi dân chúng bị đày qua Ba-by-lôn có mười bốn đời. Và từ khi bị đày qua Ba-by-lôn cho đến khi Đấng Cứu Thế ra đời cũng có mười bốn đời.
18. Sự giáng sinh của Chúa Cứu Thế Giê-xu diễn ra như sau: Ma-ri, mẹ Ngài, đã hứa hôn với Giô-xép, nhưng trước khi thành hôn, Ma-ri biết mình đã mang thai bởi quyền năng của Thánh Linh.