1 Lịch Sử 8:12-13-28 Thánh Kinh: Bản Phổ thông (BPT)

2. Nô-ha là con thứ tư, và Ra-pha là con thứ năm.

3. Các con trai Bê-la là A-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

4. A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

5. Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

6. Những người nầy là con cháu Ê-hút và là trưởng gia đình của họ ở Ghê-ba. Họ buộc phải dời đến Ma-na-hát.

7. Các con cháu của Ê-hút là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra. Ghê-ra buộc họ phải dời đi. Ông là cha U-xa và A-hi-hút.

12-13. Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, Bê-ria, và Sê-ma. Sê-mết xây các thị trấn Ô-nô và Lót cùng các làng mạc xung quanh. Bê-ria và Sê-ma là trưởng các gia đình cư ngụ tại Ai-gia-lôn. Họ đuổi dân sống ở Gát-đi.

14. Các con trai Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sắc, Giê-rê-mốt,

15. Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

16. Mi-chên, Ích-ba, và Giô-ha.

17. Các con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

18. Ích-mê-rai, Y-lai, và Giô-báp.

19. Các con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,

20. Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,

21. A-đai-gia, Bê-rai-gia, và Sim-rát.

22. Các con trai của Sa-sắc là Ích-ban, Ê-be, Ê-li-ên,

23. Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,

24. Ha-na-nia, Ê-lam, An-thô-thi-gia,

25. Íp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

26. Các con trai của Giê-hô-ram là Sam-sê-rai, Sê-rai-gia, A-tha-lia,

27. Gia-a-rê-sai, Ê-li, và Xích-ri.

28. Gia phổ cho thấy các người nầy đều là trưởng gia đình và cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem.

1 Lịch Sử 8