8. Các con trai của Bê-ke là Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-xe, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-thốt, và A-lê-mết. Tất cả đều là con của Bê-ke.
9. Gia phổ họ liệt kê các trưởng gia đình và hai mươi ngàn hai trăm chiến sĩ.
10. Con trai của Giê-đi-a-ên là Binh-hanh. Các con trai của Binh-hanh là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-a-na, Xê-than, Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.
11. Tất cả các con trai nầy của Giê-đi-a-ên đều là trưởng gia đình. Họ có mười bảy ngàn hai trăm chiến sĩ sẵn sàng gia nhập quân ngũ.
12. Những người Súp-bít và Húp-bít là dòng dõi của Y-ra, và người Hu-sít là dòng dõi của A-he.
13. Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xi-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sa-lum. Họ là cháu của Bi-la.
14. Sau đây là dòng dõi Ma-na-xe.Ma-na-xe có một vợ lẽ người A-ram sinh ra Át-ri-ên và Ma-kia. Ma-kia sinh Ghi-lê-át.
15. Ma-kia lấy một người vợ thuộc dân Hu-bít và Su-bít. Chị ông tên Ma-a-ca. Con thứ hai của ông tên Xê-lô-phê-hát. Người nầy chỉ có con gái thôi.
16. Ma-a-ca vợ Ma-kia có một con trai đặt tên Phê-rết. Em trai Phê-rết là Sê-rết. Các con trai của Sê-rết là U-lam và Ra-kem.
17. Con trai U-lam là Bê-đan.Đó là các con trai của Ghi-lê-át, con Ma-kia. Ma-kia là con Ma-na-xe.
18. Ham-mô-lê-kết, chị Ma-kia sinh Ích-hốt, A-bi-ê-xe, và Ma-la.
19. Các con trai của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-chem, Li-khi, và A-ni-am.
20. Sau đây là tên tuổi của con cháu Ép-ra-im. Con trai Ép-ra-im là Su-thê-la. Con Su-thê-la là Bê-rết. Con Bê-rết là Ta-hát. Con Ta-hát là Ê-lê-a-đa. Con Ê-lê-a-đa là Ta-hát.
21. Con Ta-hát là Xa-bách. Con Xa-bách là Su-thê-la.Ê-xe và Ê-li-át đến Gát để ăn cắp bò và chiên nên bị dân thành đó giết chết.
22. Cha họ là Ép-ra-im than khóc các con mình trong nhiều ngày. Gia đình ông đến an ủi ông.
23. Rồi ông ăn nằm với vợ mình, nàng thụ thai và sinh một con trai mà Ép-ra-im đặt tên là Bê-ria vì chuyện lôi thôi xảy ra cho gia đình ông.