1 Lịch Sử 4:21-22-30 Thánh Kinh: Bản Phổ thông (BPT)

3-4. Hu-rơ là con trưởng nam của Ca-lép và vợ là Ép-ra-tha. Hu-rơ là người sáng lập thị trấn Bết-lê-hem. Ba con trai ông là Ê-tam, Phê-nu-ên, và Ê-xe.Các con trai của Ê-tam là Ghít-rê-ên, Ích-ma, và Ích-bát. Họ có một em gái tên Ha-xê-lên-bô-ni. Phê-nu-ên sinh Ghê-đo, còn Ê-xe sinh Hu-sa.

5. Thê-cô-a sinh A-sua. A-sua có hai vợ tên Hê-la và Na-a-ra.

6. Các con trai của A-sua và Na-a-ra là A-hu-xam, Hê-phe, Tê-me-ni, và Ha-a-hát-ta-ri. Đó là dòng dõi của Na-a-ra.

7. Các con trai của Hê-la là Xê-rết, Xô-ha, Ết-nan,

8. và Cốt. Cốt sinh A-núp, Ha-xô-bê-ba, và gia tộc A-ha-hên. A-ha-hên là con trai Ha-rum.

9. Có một người tên Gia-be được tôn trọng hơn các anh em khác. Mẹ ông đặt tên ông là Gia-be vì bà bảo, “Tôi bị đau đớn quá mức khi sinh ra nó.”

21-22. Sê-la là con Giu-đa. Các con trai Sê-la là Ê-rơ, La-a-đa, Giô-kim, những người từ Cô-xê-ba, Giô-ách, và Xa-ráp. Ê-rơ sinh Lê-ca. Lê-a-đa sinh Ma-rê-sa và họ hàng của những thợ dệt vải ở Bết-Ách-bia. Giô-ách và Xa-ráp cai trị Mô-áp và Gia-su-bi Lê-hem. Những bút tích của gia đình nầy rất xưa.

23. Các con trai của Sê-la làm thợ gốm. Họ sống ở Nê-ta-im và Ghê-đa-ra và làm việc cho vua.

24. Các con trai của Xi-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, và Sa-un.

25. Con trai của Sa-un là Sa-lum. Con trai của Sa-lum là Míp-xam. Con trai Míp-xam là Mích-ma.

26. Con trai của Mích-ma là Ham-mu-ên. Con trai của Ham-mu-ên là Xa-cua. Con trai Xa-cua là Si-mê-i.

27. Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng anh em ông không có con cho nên gia tộc họ không đông bằng gia tộc Giu-đa.

28. Các con của Si-mê-i sống ở Bê-e-sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa-Su-anh,

29. Binh-ha, Ê-xem, Tô-lát,

30. Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

1 Lịch Sử 4