8. Vậy, Sết hưởng thọ được chín trăm mười hai tuổi, rồi qua đời.
9. Ê-nót được chín mươi tuổi, sanh Kê-nan.
10. Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan rồi, còn sống được tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái.
11. Vậy, Ê-nót hưởng thọ được chín trăm năm tuổi, rồi qua đời.
12. Kê-nan được bảy mươi tuổi, sanh Ma-ha-la-le.
13. Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le rồi, còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái.
14. Vậy, Kê-nan hưởng thọ được chín trăm mười tuổi, rồi qua đời.
15. Ma-ha-la-le được sáu mươi lăm tuổi, sanh Giê-rệt.
16. Sau khi Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt, còn sống được tám trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.
17. Vậy, Ma-ha-la-le hưởng thọ được tám trăm chín mươi lăm tuổi, rồi qua đời.
18. Giê-rệt được một trăm sáu mươi hai tuổi, sanh Hê-nóc.
19. Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái.
20. Vậy, Giê-rệt hưởng thọ được chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời.
21. Hê-nóc được sáu mươi lăm tuổi, sanh Mê-tu-sê-la.
22. Sau khi Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la rồi, đồng đi cùng Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sanh con trai con gái.
23. Vậy Hê-nóc hưởng thọ được ban trăm sáu mươi lăm tuổi.
24. Hê-nóc đồng đi cùng Đức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Đức Chúa Trời tiếp người đi.