Nê-Hê-Mi 7:45-64 Kinh Thánh Tiếng Việt 1934 (VI1934)

45. Kẻ giữ cửa: Về con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn, con cháu A-cúp, con cháu Ha-ti-la, và con cháu Sô-bai, một trăm ba mươi tám người.

46. Người Nê-thi-nim: Con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt,

47. con cháu Kê-rốt, con cháu Sia, con cháu Pha-đôn,

48. con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu Sanh-mai,

49. con cháu Ha-nan, con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-ha;

50. con cháu Rê-a-gia, con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa,

51. con cháu Ga-xam, con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a,

52. con cháu Bê-sai, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phi-sê-sim,

53. con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,

54. con cháu Bát-lít, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,

55. con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,

56. con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.

57. Dòng dõi các đầy tớ của Sa-lô-môn: Con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ri-đa,

58. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,

59. con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Phô-kế-rết Hát-xê-ba-im, con cháu A-mon.

60. Tổng cộng các người Nê-thi-nim và con cháu các đầy tớ của Sa-lô-môn, là ba trăm chín mươi hai người.

61. Nầy là những người ở từ Tên-Mê-la, Tên-Hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn, và từ Y-mê mà đi lên; nhưng chúng nó không thể chỉ ra nhà của tổ phụ mình và gốc gác của họ, hoặc thuộc về Y-sơ-ra-ên hay chăng:

62. con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, và con cháu Nê-cô-đa, đều sáu trăm bốn mươi hai người.

63. Về những thầy tế lễ: Con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai, là người lấy vợ trong vòng con gái của Bạt-xi-lai, người Ga-la-át, và được gọi bằng tên của họ.

64. Các người ấy tìm kiếm gia phổ mình, nhưng không thấy, bèn bị trừ ra chức tế lễ, kể cho là ô uế.

Nê-Hê-Mi 7