46. con cháu Ha-gáp, con cháu Sam-lai, con cháu Ha-nan,
47. con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia,
48. con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam,
49. con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai,
50. con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim,
51. con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,
52. con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,
53. con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,
54. con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.
55. Con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa,
56. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,
57. con cháu Sê-pha-ti-a, con cháu Hát-tinh, con cháu Bô-kê-rết-Ha-xê-ba-im, con cháu A-mi.
58. Tổng cộng những người phục dịch trong đền thờ và các con cháu của những tôi tớ Sa-lô-môn, đều là ba trăm chín mươi hai người.