7. Về dòng tộc Bên-gia-min có Sa-lu, con của Mê-su-lam (Mê-su-lam con của Hô-đa-via; Hô-đa-via con của A-sê-nu-a);
8. cũng có Gíp-nê-gia, con Giê-rô-ham; Ê-la con của U-xi (U-xi là con của Mi-cơ-ri); và Mê-su-lam, con của Sê-pha-tia (Sê-pha-tia con của Rê-u-ên; Rê-u-ên con của Gíp-nê-gia).
9. Anh em của họ kể theo phả hệ được chín trăm năm mươi sáu người. Tất cả những người nầy đều làm trưởng các gia tộc của họ.
10. Về các thầy tế lễ có Giê-đa-gia, Giê-hô-gia-ríp, Gia-kin,
11. và A-xa-ria, con của Hinh-kia (Hinh-kia con của Mê-su-lam; Mê-su-lam con của Xa-đốc; Xa-đốc con của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt con của A-hi-túp, là người quản lý đền thờ của Đức Chúa Trời);
12. cũng có A-đa-gia, con của Giê-rô-ham (Giê-rô-ham con của Pha-sua; Pha-sua con của Manh-ki-gia; Manh-ki-gia con của Ma-ê-sai; Ma-ê-sai con của A-đi-ên; A-đi-ên con của Gia-xê-ra; Gia-xê-ra con của Mê-su-lam; Mê-su-lam con của Mê-si-lê-mít; Mê-si-lê-mít con của Y-mê).
13. Anh em của họ, tất cả là một nghìn bảy trăm sáu mươi người, đều làm trưởng gia tộc, có khả năng phục vụ trong đền thờ của Đức Chúa Trời.
14. Trong số những người Lê-vi có Sê-ma-gia, con của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia; tất cả đều thuộc về dòng Mê-ra-ri;
15. cũng có Bác-ba-cát, Hê-re, Ga-la, Ma-tha-nia, đều là con của Mi-ca, cháu của Xiếc-ri, chắt của A-sáp;
16. Ô-ba-đia, con của Sê-ma-gia, cháu của Ga-la, chắt của Giê-đu-thun; Bê-rê-kia, con của A-sa, cháu của Ên-ca-na, là người ở trong các làng của người Nê-tô-pha-tít.
17. Những người canh cửa gồm có: Sa-lum, A-cúp, Tanh-môn, A-hi-man, và anh em của họ; Sa-lum là người đứng đầu.
18. Cho đến bây giờ họ canh cửa phía đông của vua; còn trước kia, tổ tiên họ đều giữ cửa trại người Lê-vi.
19. Sa-lum con của Cô-rê, cháu của Ê-bi-a-sáp, chắt của Cô-ra, và anh em cùng họ hàng của ông thuộc dòng Cô-ra, lo việc phục dịch và canh giữ các cửa Lều Tạm; cũng như trước kia, tổ phụ họ chịu trách nhiệm canh giữ cửa trại của Đức Giê-hô-va.