18. Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.
19. Các con của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,
20. Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên,
21. A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.
22. Các con của Sa-sác là Gít-pan, Ê-be, Ê-li-ên,
23. Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,
24. Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,
25. Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.
26. Các con của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia,
27. Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.
28. Những người nầy làm trưởng gia tộc, đứng đầu trong dòng dõi họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.
29. Giê-i-ên, người sáng lập thành Ga-ba-ôn, ở tại Ga-ba-ôn, có vợ tên là Ma-a-ca.
30. Con trưởng nam của ông là Áp-đôn. Ngoài ra, ông còn sinh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,
31. Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke.
32. Mích-lô sinh Si-mê-a; họ cùng sinh sống với anh em mình tại Giê-ru-sa-lem.
33. Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
34. Con của Giô-na-than là Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.
35. Các con của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
36. A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;
37. Một-sa sinh Bi-nê-a; con của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.
38. A-xên có sáu con trai tên là: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Tất cả những người nầy đều là con trai của A-xên.