6. U-xi sinh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sinh Mê-ra-giốt;
7. Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;
8. A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;
9. A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria; A-xa-ria sinh Giô-ha-nan;
10. Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, là người giữ chức tế lễ trong đền thờ mà vua Sa-lô-môn đã xây dựng tại Giê-ru-sa-lem.
11. A-xa-ria sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;
12. A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh Sa-lum;
13. Sa-lum sinh Hinh-kia; Hinh-kia sinh A-xa-ria;
14. A-xa-ria sinh Sê-ta-gia; Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đác;
15. Giê-hô-xa-đác bị bắt lưu đày khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa bắt Giu-đa và Giê-ru-sa-lem dẫn đi.
16. Các con của Lê vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
17. Đây là tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
18. Các con của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
19. Các con của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Đó là các gia tộc người Lê-vi theo tổ phụ họ.
20. Con của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con của Líp-ni là Gia-hát; con của Gia-hát là Xim-ma; con Xim-ma là Giô-a;
21. con của Giô-a là Y-đô; con của Y-đô là Xê-ra; con của Xê-ra là Giê-a-trai.
22. Con của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con của A-mi-na-đáp là Cô-ra; con của Cô-ra là Át-si; con của Át-si là Ên-ca-na;
23. con của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con của Ê-bi-a-sáp là Át-si;
24. con của Át-si là Ta-hát; con của Ta-hát là U-ri-ên; con của U-ri-ên là U-xi-gia; con của U-xi-gia là Sau-lơ.
25. Các con của Ên-ca-na là A-ma-xai và A-hi-mốt.
26. Con của A-hi-mốt là Ên-ca-na, Xô-phai, và Na-hát.