30. con của U-xa là Si-mê-a; con của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
31. Vua Đa-vít chỉ định người lo việc ca hát trong đền thờ Đức Giê-hô-va, sau khi Hòm Giao Ước đã để yên tại đó.
32. Họ phục vụ việc ca hát trước Đền Tạm cho đến khi vua Sa-lô-môn xây cất xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; họ cứ theo phiên thứ mình mà làm việc.
33. Đây là những người phục vụ cùng với con cháu của họ: Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là ca sĩ, con của Giô-ên, Giô-ên con của Sa-mu-ên,
34. Sa-mu-ên con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con của Ê-li-ên, Ê-li-ên con của Thô-a,
35. Thô-a con của Xu-phơ, Xu-phơ con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Ma-hát, Ma-hát con của A-ma-sai,
36. A-ma-sai con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giô-ên, Giô-ên con của A-xa-ria, A-xa-ria con của Sô-phô-ni,
37. Sô-phô-ni con của Ta-hát, Ta-hát con của Át-si, Át-si con của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con của Cô-ra,
38. Cô-ra con của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con của Kê-hát, Kê-hát con của Lê-vi, Lê-vi con của Y-sơ-ra-ên.
39. Em của Hê-man là A-sáp phục vụ bên phải ông. A-sáp là con của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai Si-mê-a,
40. Si-mê-a con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con của Manh-ki-gia,
41. Manh-ki-gia con của Ét-ni, Ét-ni con của Xê-ra, Xê-ra con của A-đa-gia,
42. A-đa-gia con của Ê-than, Ê-than con của Xim-ma, Xim-ma con của Si-mê-i,
43. Si-mê-i con của Gia-hát, Gia-hát con của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con của Lê-vi.
44. Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của họ, đều phục vụ bên trái, đó là Ê-than con của Ki-si, Ki-si con của Áp-đi, Áp-đi con của Ma-lúc,