Thi 119:104-123 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)

104. Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt, Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.

105. Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi, Là ánh sáng cho đường lối tôi.

106. Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.

107. Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều, Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.

108. Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.

109. Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.

110. Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.

111. Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi, Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.

112. Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa Đến tận cùng.

113. Tôi ghét những kẻ hai lòng Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.

114. Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi, Tôi hy vọng nơi lời Chúa.

115. Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.

116. Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.

117. Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.

118. Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa Vì sự giả dối của họ là vô ích.

119. Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã, Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.

120. Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa, Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.

121. Tôi đã hành động công bình và chính trực, Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.

122. Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành; Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.

123. Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi Và lời hứa công chính của Chúa.

Thi 119