10. Những loài không vi không vẩy đều không tinh sạch và không được ăn.
11. Anh chị em được phép ăn các loài chim tinh sạch.
12. Nhưng sau đây là các loài chim không được phép ăn: chim đại bàng, kên kên, ó biển,
13. chim diều đỏ, diều đen, các loại chim ưng,
14. các loại quạ,
15. đà điểu, ó đêm, hải âu, các loại ó,
16. các loại cú mèo, gà nước,
17. chàng bè, diều hâu, còng cọc,
18. các loài cò, diệc, chim rẻ quạt và con dơi.
19. Các loài côn trùng có cánh bay từng đàn đều là loài không tinh sạch và không được ăn.
20. Các loài có cánh và tinh sạch đều có thể ăn.
21. Đừng ăn con vật nào chết cách tự nhiên. Anh chị em có thể đem con vật này cho người ngoại kiều sống trong các thành của anh chị em và họ có thể ăn, hoặc anh chị em có thể bán cho người ngoại quốc. Nhưng anh chị em là một dân tộc biệt riêng ra thánh cho CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. Đừng nấu thịt dê con với sữa của mẹ nó.
22. Phải nhất quyết để riêng một phần mười của toàn hoa mầu do đất ruộng sản xuất hằng năm.
23. Anh chị em sẽ ăn phần mười hoa mầu đó, cùng với rượu nho mới, dầu và con đầu lòng của bầy bò, bầy chiên dê mình trước sự hiện diện của CHÚA tại địa điểm Ngài sẽ chọn để đặt Danh Ngài. Làm như vậy, anh chị em sẽ học tập tôn kính CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em luôn luôn.
24. Khi anh chị em đã được CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban phước nhưng địa điểm Chúa chọn để đặt Danh Ngài lại quá xa đến nỗi anh chị em không thể mang một lễ vật phần mười của mình đến đó được,
25. anh chị em có thể đổi lễ vật đó thành bạc và mang bạc đó theo mình đến địa điểm CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ chọn.