Nê 7:48-63 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)

48. con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu Sanh-mai,

49. con cháu Ha-nan, con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-ha-rơ,

50. con cháu Rê-a-gia, con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa,

51. con cháu Ga-xam, con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a,

52. con cháu Bê-sai, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sê-sim,

53. con cháu Bạc-búc, con cháu Ha-khu-pha, con cháu Hát-bua,

54. con cháu Bát-lit, con cháu Mê-hi-da, con cháu Hát-sa,

55. con cháu Bạt-cốt, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,

56. con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.

57. Con cháu những người nô lệ từ đời vua Sa-lô-môn: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ri-da,

58. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,

59. con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Bô-kê-rết Ha-xê-ba-im, con cháu A-môn.

60. Tổng cộng những người phục dịch đền thờ và con cháu những người nô lệ từ đời vua Sa-lô-môn là 392 người.

61. Những người sau đây trở về từ Tên Mê-la, Tên Hát-sa, Kê-rúp, A-đôn và Y-mê, nhưng họ không thể chứng minh qua gia tộc hoặc dòng dõi rằng họ thuộc về dân Y-sơ-ra-ên:

62. Con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, con cháu Nê-cô-đa, tổng cộng 642 người.

63. Về phía những thầy tế lễ: con cháu Hô-bai-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bát-xi-lai, (ông này cưới một trong những cô con gái của Bát-xi-lai, người Ga-la-át, nên người ta gọi ông theo tên cha vợ).

Nê 7