Nê 10:1-12 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)

1. Ấn mang tên tổng trấn Nê-hê-mi, con Ha-ca-lia, Sê-đê-kia;

2. Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi.

3. Phát-hua, A-ma-ria, Manh-ki-gia,

4. Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,

5. Ha-rim, Mê-rê-mốt, Ô-ba-đia (hoặc Ô-bát-gia),

6. Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,

7. Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,

8. Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia. Những người kể trên là thầy tế lễ.

9. Người Lê-vi: Giê-sua, con A-xa-nia, Bin-nui, con cháu Hê-na-đát, Cát-mi-ên,

10. và các anh em Lê-vi khác, Sê-ba-nia, Hô-đi-gia, Kê-li-ta, Bê-la-gia, Ha-nan,

11. Mi-ca, Rê-hốp, Ha-sa-bia,

12. Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia,

Nê 10