14. Từ ngọn đồi đối ngang Bết Hô-rôn về phía nam, ranh giới chạy xuống miền nam dọc theo phía tây cho đến khi giáp thành Ki-ri-át Ba-anh (tức là Ki-ri-át Giê-a-rim), một thành của dân Giu-đa. Đó là ranh giới phía tây.
15. Ranh giới phía nam bắt đầu từ ngoại thành Ki-ri-át Giê-a-rim về phía tây chạy về suối nước Nép-thô-ách.
16. Ranh giới đi xuống phía chân đồi đối ngang trũng Bên Hi-nôm ở phía bắc trũng Rê-pha-im, tiếp tục xuống trũng Hi-nôm dọc theo sườn núi phía nam của thành dân Giê-bu-sít cho đến Ên Rô-ghên.
17. Ranh giới vòng lên phía bắc đến Ên-sê-mết, tiếp tục chạy về Ghê-li-lốt đối ngang đèo A-đu-mim cho đến tận tảng đá Bô-han (tên con của Ru-bên).
18. Ranh giới tiếp tục chạy lên sườn núi phía bắc của Bết A-ra-ba rồi xuống đến A-ra-ba.
19. Rồi ranh giới quay sang sườn núi phía bắc của Bết Hốt-la, đến giáp vịnh phía bắc của Biển Mặn tại cửa sông Giô-đanh về phía nam. Đó là ranh giới về phía nam.
20. Sông Giô-đanh làm ranh giới về phía đông. Đó là ranh giới tứ phía của cơ nghiệp của họ hàng Bên-gia-min.
21. Chi tộc Bên-gia-min được các thành sau đây theo từng họ hàng: Giê-ri-cô, Bết Hốt-la, Ê-méc-kê-sít,
22. Bết A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên,
23. A-vim, Pha-ra, Óp-ra,
24. Kê-pha A-mô-nai, Óp-ni và Ghê-ba: cộng lại là mười hai thành và các làng phụ cận;
25. Ga-ba-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt,
26. Mít-bê, Kê-phi-ra, Một-sa,
27. Rê-kem, Diệt Bê-ên, Tha-rê-a-la,