4. Theo gia phả của gia đình, họ có 36.000 quân vì họ có nhiều vợ và con.
5. Những người chiến sĩ cùng họ hàng thuộc chi tộc Y-sa-ca tất cả là 87.000 người.
6. Ba con trai của Bên-gia-min là: Bê-la, Bê-ka và Giê-đi-a-ên.
7. Các con trai của Bê-la: Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt và Y-ri; năm người đều là trưởng tộc. Họ có 22.034 chiến sĩ được ghi trong gia phả.
8. Các con trai của Bê-ka là: Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt và A-lê-mết; tất cả đều là con Bê-ka.
9. Họ là những trưởng tộc được ghi trong gia phả; có 20.200 chiến sĩ.
10. Con trai của Giê-đi-a-ên là: Binh-han; các con trai của Binh-han là: Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-nia, Xê-than, Ta-rê-xi và A-hi-sa-ha.
11. Những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, và số chiến sĩ sẵn sàng ra trận là 17.200 người.
12. Cũng có Súp-bim và Hốp-bim là con trai của Y-rơ và Hu-sim, con trai của A-he.
13. Các con trai của Nép-ta-li: Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-se và Sa-lum; chúng đều là con của bà Bi-la.
14. Con cháu Ma-na-se là: Ách-ri-ên do cô hầu người A-ram sinh; người cũng sinh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át.
15. Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim; tên của em gái người là Ma-a-ca, tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ có con gái.
16. Ma-a-ca, vợ của Ma-ki sinh một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; em người là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem.
17. Con trai của U-lam là: Bê-đan; Những người này là con cháu của Ga-la-át, Ma-ki và Ma-na-se.
18. Em gái của người là Ha-mô-lê-kết sinh Y-sốt, A-bi-ê-se và Mác-la.