1Sử 7:10-21 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)

10. Con trai của Giê-đi-a-ên là: Binh-han; các con trai của Binh-han là: Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-nia, Xê-than, Ta-rê-xi và A-hi-sa-ha.

11. Những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, và số chiến sĩ sẵn sàng ra trận là 17.200 người.

12. Cũng có Súp-bim và Hốp-bim là con trai của Y-rơ và Hu-sim, con trai của A-he.

13. Các con trai của Nép-ta-li: Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-se và Sa-lum; chúng đều là con của bà Bi-la.

14. Con cháu Ma-na-se là: Ách-ri-ên do cô hầu người A-ram sinh; người cũng sinh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át.

15. Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim; tên của em gái người là Ma-a-ca, tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ có con gái.

16. Ma-a-ca, vợ của Ma-ki sinh một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; em người là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem.

17. Con trai của U-lam là: Bê-đan; Những người này là con cháu của Ga-la-át, Ma-ki và Ma-na-se.

18. Em gái của người là Ha-mô-lê-kết sinh Y-sốt, A-bi-ê-se và Mác-la.

19. Các con trai của Sê-mi-đa là: A-hi-an, Sê-kem, Li-khi và A-ni-am.

20. Con trai của Ép-ra-im là: Su-tê-la; con Su-tê-la là Bê-re, con của Bê-re là Ta-hát, con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa, con trai của Ê-lê-a-đa là Ta-hát.

21. Con trai của Ta-hát là Xa-bát, các con trai của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe và Ê-lê-át. Hai người sau bị những người bản xứ Gát giết vì chúng nó xuống cướp súc vật của họ.

1Sử 7