51. Bu-ki con trai của A-bi-sua; U-xi con trai của Bu-ki; Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi;
52. Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia; A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt; A-hi-túp con trai của A-ma-ria;
53. Xa-đốc con trai của A-hi-túp; A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
54. Đây là những địa điểm định cư trong địa phận cho con cháu A-rôn theo họ hàng Kê-hát vì phần họ được bóc thăm trước.
55. Họ được ban cho Hếp-rôn trong phần đất của Giu-đa và các đồng cỏ chung quanh.
56. Nhưng các cánh đồng trong thành và các làng thì ban cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê.
57. Con cháu A-rôn được ban cho các thành trú ẩn: Thành Hếp-rôn, Líp-na với các đồng cỏ của nó, Gia-tia và Ếch-tê-mô-a cùng các đồng cỏ của nó,
58. Hi-lên với các đồng cỏ của nó, Đê-bia cùng các đồng cỏ nó,
59. A-san và các đồng cỏ nó, Bết-sê-mết cùng các đồng cỏ nó;
60. từ chi tộc Bên-gia-min họ được ban cho thành Ghê-ba và các đồng cỏ nó, A-lê-mết và các đồng cỏ nó, A-na-tốt và các đồng cỏ nó. Tất cả là mười ba thành cho họ hàng chúng.
61. Con cháu còn lại của Kê-hát bắt thăm được mười thành từ dòng họ mình, từ nửa chi tộc mình và nửa chi tộc Ma-na-se.
62. Con cháu Ghẹt-sôn theo họ hàng được mười ba thành từ chi tộc Y-sa-ca, chi tộc A-se, chi tộc Nép-ta-li và Ma-na-se trong vùng Ba-san.
63. Con cháu Mê-ra-ri theo họ hàng được mười hai thành từ chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát và Sa-bu-luân.
64. Người Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành cùng với đồng cỏ của chúng.
65. Từ các chi tộc Giu-đa, Si-mê-ôn và Bên-gia-min họ được các thành kể trên.
66. Một số người thuộc họ Kê-hát được các thành trong chi tộc Ép-ra-im;
67. Họ được ban cho các thành trú ẩn: Thành Si-chem với các đồng cỏ nó trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với các đồng cỏ nó,