1Sử 5:2-15 Kinh Thánh Bản Dịch Mới (NVB)

2. Mặc dù Giu-đa hùng mạnh hơn các anh em mình và một nhà lãnh đạo ra từ người nhưng quyền trưởng nam thuộc về Giô-sép.

3. Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi.

4. Con trai của Giô-ên là: Sê-ma-gia; con trai của Sê-ma-gia là Gót; con trai của Gót là Si-mê-i;

5. con trai của Si-mê-i là Mi-ca; con trai của Mi-ca là Rê-a-gia, con trai của Rê-a-gia là Ba-anh;

6. con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, người bị Tiếc-lác Phin-nê-se, vua A-si-ri bắt đi lưu đày, người là nhà lãnh đạo của chi tộc Ru-bên.

7. Anh em của Bê-ê-ra theo họ hàng được liệt kê trong gia phả của dòng họ là: Giê-i-ên, trưởng tộc, Xa-cha-ri,

8. Bê-la, con trai A-xa, cháu Sê-ma, chắt Giô-ên. Bê-la cư ngụ tại A-rô-e, cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn;

9. về phía đông người cư ngụ từ bờ sa mạc đến sông Ơ-phơ-rát vì bầy súc vật của người tăng gia rất nhiều trong xứ Ga-la-át.

10. Trong thời vua Sau-lơ, họ tranh chiến với dân Ha-ga-rít và đánh bại chúng rồi cư ngụ trong khắp vùng của chúng ở phía đông Ga-la-át.

11. Các con trai của Gát cư ngụ đối diện với họ trong xứ Ba-san cho đến Sanh-ca.

12. Giô-ên là trưởng tộc, Sa-pham là phó rồi đến Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

13. Họ hàng theo tông tộc gồm có bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be;

14. những người này là con cháu của A-bi-hai, A-bi-hai con của Hu-ri, Hu-ri con của Gia-ô-ra, Gia-rô-a con của Ga-la-át, Ga-la-át con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Giê-si-sai, Giê-si-sai con của Giác-đô, Giác-đô con của Bu-xơ;

15. A-hi con của Áp-đi-ên, Áp-đi-ên con của Gu-ni; A-hi là trưởng tộc.

1Sử 5