12. Trưởng đoàn quân thứ chín cho tháng chín là A-bi-ê-xe, người ở A-na-tốt thuộc chi tộc Bên-gia-min; đoàn quân người có 24.000 người.
13. Trưởng đoàn quân thứ mười cho tháng mười là Ma-ha-rai thuộc họ Xê-rách ở Nê-tô-pha; đoàn quân người có 24.000 người.
14. Trưởng đoàn quân thứ mười một cho tháng mười một là Bê-na-gia thuộc chi tộc Ép-ra-im ở Phi-ra-thôn; đoàn quân người có 24.000 người.
15. Trưởng đoàn quân thứ mười hai cho tháng mười hai là Hiên-đai thuộc họ Ốt-ni-ên ở Nê-tô-pha; đoàn quân người có 24.000 người.
16. Những người lãnh đạo các chi tộc Y-sơ-ra-ên gồm có: Ê-li-ê-se, con trai Xiếc-ri lãnh đạo chi tộc Ru-bên; Sê-pha-tia, con trai Ma-a-ca lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn;
17. Ha-sa-bia, con trai Kê-mu-ên lãnh đạo chi tộc Lê-vi; Xa-đốc lãnh đạo con cháu A-rôn.
18. Ê-li-hu, anh của Đa-vít lãnh đạo chi tộc Giu-đa; Ôm-ri, con trai của Mi-ca-ên lãnh đạo chi tộc Y-sa-ca.
19. Dít-ma-hia, con trai Ô-ba-đia lãnh đạo chi tộc Sa-bu-luân; Giê-ri-mốt, con trai A-ri-ên lãnh đạo Nép-ta-li;
20. Ô-sê, con trai A-xa-xia lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im; Giô-ên, con trai Phê-đa-gia lãnh đạo nửa chi tộc Ma-na-se;
21. Ghi-đô, con trai Xa-cha-ri lãnh đạo nửa chi tộc Ma-na-se tại Ga-la-át; Gia-a-xi-ên, con trai Áp-ne lãnh đạo chi tộc Bên-gia-min.
22. A-xa-rên, con trai Giê-rô-ham lãnh đạo chi tộc Đan. Đó là những người lãnh đạo các chi tộc Y-sơ-ra-ên.