7. Sau khi sinh Ê-nốt, Sết sống thêm tám trăm lẻ bảy năm, sinh các con trai và các con gái.
8. Như vậy Sết hưởng thọ chín trăm mười hai tuổi, rồi qua đời.
9. Khi Ê-nốt sống được chín mươi tuổi, ông sinh Kê-nan.
10. Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nốt sống thêm tám trăm mười lăm năm, sinh các con trai và các con gái.
11. Như vậy Ê-nốt hưởng thọ chín trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời.
12. Khi Kê-nan sống được bảy mươi tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lên.
13. Sau khi Kê-nan sinh Ma-ha-la-lên, ông sống thêm tám trăm bốn mươi năm, sinh các con trai và các con gái.
14. Như vậy Kê-nan hưởng thọ chín trăm mười tuổi, rồi qua đời.
15. Khi Ma-ha-la-lên sống được sáu mươi lăm tuổi, ông sinh Gia-rết.
16. Sau khi sinh Gia-rết, Ma-ha-la-lên sống thêm tám trăm ba mươi năm, sinh các con trai và các con gái.
17. Như vậy Ma-ha-la-lên hưởng thọ tám trăm chín mươi lăm tuổi, rồi qua đời.
18. Khi Gia-rết sống được một trăm sáu mươi hai tuổi, ông sinh Ê-nóc.
19. Sau khi sinh Ê-nóc, Gia-rết sống thêm tám trăm năm, sinh các con trai và các con gái.
20. Như vậy Gia-rết hưởng thọ chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời.
21. Khi Ê-nóc sống được sáu mươi lăm tuổi, ông sinh Mê-thu-sê-la.
22. Sau khi sinh Mê-thu-sê-la, Ê-nóc đi với Ðức Chúa Trời trong ba trăm năm, và sinh các con trai và các con gái.
23. Như vậy Ê-nóc sống ở đời chỉ ba trăm sáu mươi lăm năm.