2. “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên rằng: Trong tất cả thú vật trên đất, đây là những thú vật các ngươi được ăn:
3. Phàm thú vật nào có móng chẻ, bàn chân chẻ hai, và nhai lại thì các ngươi được ăn.
4. Tuy nhiên trong các thú vật nhai lại hay có móng chẻ, các ngươi không được ăn những thú vật sau đây: con lạc đà, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi;
5. con chồn núi, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi;
6. con thỏ rừng, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi;
7. con heo, vì mặc dù nó có móng chẻ và bàn chân chẻ hai nhưng không nhai lại, nó là loài ô uế đối với các ngươi.
8. Các ngươi chớ ăn thịt chúng; xác chết chúng các ngươi chớ đụng đến; chúng là loài ô uế đối với các ngươi.
9. Trong những loài vật sống dưới nước, đây là những sinh vật các ngươi được phép ăn: tất cả những sinh vật nào có vi và có vảy, bất kể sống trong nước ngọt hay nước mặn, các ngươi có thể ăn các sinh vật ấy.
10. Nhưng phàm sinh vật nào sống trong nước mặn hay nước ngọt mà không có vi và không có vảy, sống lúc nhúc ở giữa những loài vật trong nước và giữa mọi sinh vật sống trong nước, thì các ngươi phải coi chúng là đáng tởm.
11. Các ngươi phải luôn coi chúng như những vật đáng tởm. Thịt chúng các ngươi không được ăn; xác chết chúng các ngươi phải coi là đáng tởm.
12. Tất cả những sinh vật nào sống trong nước mà không có vi và không có vảy, các ngươi phải coi là đáng tởm.
13. Trong các loài chim, đây là những loài các ngươi phải coi là đáng tởm; các ngươi không được ăn thịt chúng. Chúng là loài đáng tởm đối với các ngươi: đại bàng, kên kên lớn, ó biển,