24. Họ nhổ trại rời Núi Sê-phe và đến đóng trại tại Ha-ra-đa.
25. Họ nhổ trại rời Ha-ra-đa và đến đóng trại tại Ma-khê-lót.
26. Họ nhổ trại rời Ma-khê-lót và đến đóng trại tại Ta-hát.
27. Họ nhổ trại rời Ta-hát và đến đóng trại tại Tê-ra.
28. Họ nhổ trại rời Tê-ra và đến đóng trại tại Mít-ca.
29. Họ nhổ trại rời Mít-ca và đến đóng trại tại Hách-mô-na.
30. Họ nhổ trại rời Hách-mô-na và đến đóng trại tại Mô-sê-rốt.
31. Họ nhổ trại rời Mô-sê-rốt và đến đóng trại tại Bê-nê Gia-a-can.
32. Họ nhổ trại rời Bê-nê Gia-a-can và đến đóng trại tại Họt Ha-ghi-đa.
33. Họ nhổ trại rời Họt Ha-ghi-đa và đến đóng trại tại Giọt-ba-tha.
34. Họ nhổ trại rời Giọt-ba-tha và đến đóng trại tại Áp-rô-na.
35. Họ nhổ trại rời Áp-rô-na và đến đóng trại tại Ê-xi-ôn Ghê-be.
36. Họ nhổ trại rời Ê-xi-ôn Ghê-be và đến đóng trại trong Ðồng Hoang Xin, tức là Ca-đe.
37. Họ nhổ trại rời Ca-đe và đến đóng trại tại Núi Hô-rơ, gần biên giới xứ Ê-đôm.
38. Tư Tế A-rôn vâng theo lịnh CHÚA đi lên Núi Hô-rơ và qua đời tại đó, nhằm ngày mồng một tháng Năm, năm thứ bốn mươi, sau khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập.
39. A-rôn được một trăm hai mươi ba tuổi khi ông qua đời trên Núi Hô-rơ.
40. Lúc ấy Vua A-rát của dân Ca-na-an, đang sống ở miền nam xứ Ca-na-an, đã được báo tin rằng dân I-sơ-ra-ên đang tiến đến.
41. Họ nhổ trại rời Núi Hô-rơ và đến đóng trại tại Xanh-mô-na.
42. Họ nhổ trại rời Xanh-mô-na và đến đóng trại tại Pu-nôn.
43. Họ nhổ trại rời Pu-nôn và đến đóng trại tại Ô-bốt.