1 Sử-Ký 8:2-16 Ban Dich 2011 (BD2011)

2. Nô-ha con thứ tư, và Ra-pha con thứ năm.

3. Bê-la sinh các con: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

4. A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,

5. Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

6. Ðây là các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ghê-ba, và họ đã bị đem đi lưu đày ở Ma-na-hát:

7. Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày và là người sinh U-xa và A-hi-hút.

8. Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông là Hu-sim và Ba-a-ra.

9. Ông cưới bà Hô-đét. Các con bà ấy sinh cho ông là Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam,

10. Giê-u, Sa-khia, và Mia-ma. Ðó là các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc.

11. Ngoài ra, bà Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-pa-anh.

12. Các con của Ên-pa-anh là Ê-be, Mi-sam, và Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô và Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy.

13. Bê-ri-a và Sê-ma là các thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng,

14. và A-hi-ô, Sa-sác, và Giê-rê-mốt.

15. Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe,

16. Mi-chên, Ích-pa, và Giô-ha là các con của Bê-ri-a.

1 Sử-Ký 8