16. Ma-a-ca vợ của Ma-khia sinh một con trai, bà đặt tên cho nó là Pê-rết; tên em trai của nó là Sê-rết. Các con của Pê-rết là U-lam và Rê-kem.
17. Con của U-lam là Bê-đan.Ðó là những người trong gia tộc của Ghi-lê-át con của Ma-khia, con của Ma-na-se.
18. Em gái của Ma-khia là Ham-mô-lê-kết. Bà sinh Ích-hốt, A-bi-ê-xe, và Ma-la.
19. Các con của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-chem, Li-khi, và A-ni-am.
20. Các con cháu của Ép-ra-im là Su-thê-la. Con của Su-thê-la là Bê-rết; con của Bê-rết là Ta-hát; con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa; con của Ê-lê-a-đa là Ta-hát;
21. con của Ta-hát là Xa-bát; con của Xa-bát là Su-thê-la. Còn Ê-xe và Ê-lê-át đã bị dân Gát, những người sinh trưởng trong xứ, giết vì họ đã xuống đánh cướp súc vật của người ta.
22. Cha của họ là Ép-ra-im đã than khóc họ nhiều ngày. Các anh em của ông đã đến an ủi ông.
23. Ép-ra-im đến với vợ ông và bà sinh cho ông một con trai; ông đặt tên nó là Bê-ri-a, bởi vì điều không may đã xảy đến cho gia đình ông.
24. Con gái của ông là Sê-ê-ra, người đã xây Hạ và Thượng Bết Hô-rôn và U-xên Sê-ê-ra.
25. Rê-pha là con cháu của ông; con của Rê-pha là Rê-sép; con của Rê-sép là Tê-la; con của Tê-la là Ta-han;
26. con của Ta-han là La-đan; con của La-đan là Am-mi-hút; con của Am-mi-hút là Ê-li-sa-ma;
27. con của Ê-li-sa-ma là Nun; con của Nun là Giô-sua.